Phụ lục 1 Một số tư liệu lịch sử về quá trình thành lập Trường Đại học Dân lập Quản lý và Kinh doanh Hà Nội (nay là Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội)
Gồm có:
1. Quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận Hội đồng sáng lập Trường Đại học Kinh doanh (ngày 13-4-1995) | |
2. Thông báo của Hiệu trưởng về Danh sách sáng lập viên của Trường Đại học Quẩn lý và Kinh doanh Hà Nội (ngày 25-6-1997) | |
3. Tờ trình của Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam về việc thành lập Trường Đại học Kinh doanh Hà Nội (ngày 25-5-1995) | |
4. Điều lệ của Trường Đại học Kinh doanh Hà Nội (ngày 25-5-1995) | |
5. Đề án Tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Kinh doanh Hà Nội (ngày 25-5-1995) | |
6. Tờ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Dân lập Kinh doanh Hà Nội (ngày 31-7-1995) | |
7. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội (ngày 15-6-1996) | |
8. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Trường Đại học Quản lý – Kinh doanh Hà Nội (ngày 19-5-2006) | |
9. Chiến lược phát triển Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội giai đoạn 2018-2022 và tầm nhìn đến năm 2030 (năm 2018) |
- Quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc Công nhận Hội đồng sáng lập Trường Đại học Kinh doanh (ngày 13-10-1994)
- Thông báo của Hiệu trưởng về Danh sách sáng lập viên của
Trường Đại học Quẩn lý và Kinh doanh Hà Nội (ngày 25-6-1997)
- Tờ trình của Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam về việc
xin thành lập Trường Đại học Kinh doanh Hà Nội (ngày 25-5-1995)
- Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trường đại học Kinh doanh Hà Nội (ngày 25-5-1995)
HỘI KHOA HỌC KINH TẾ VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Hội đồng sáng lập Trường
Đại học Kinh doanh Hà Nội |
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH HÀ NỘI
Chương I – Các điều khoản chung
Điều 1 – Trường có tên gọi là Trường Đại học Kinh doanh Hà Nội. Trong giao dịch đối ngoại, có tên bằng tiếng Anh là Hanoi Business School, viết tắt là HBS. (Dưới đây gọi tắt là Trường).
Điều 2 – Trường là một tổ chức dân lập, do Trung ương Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam thành lập và lãnh đạo.
Điều 3 – Trường có các chức năng sau đây:
3.1 – Đào tạo về kinh tế và kinh doanh ở bậc cao đẳng, đại học và trên đại học,
3.2 – Nghiên cứu khoa học về kinh tế và kinh doanh,
3.3 – Hoạt động tư vấn.
Điều 4 – Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng.
Điều 5 – Trường là một tổ chức tự chủ về tài chính, được huy động vốn, được nhận tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 6 – Trường được tiến hành các quan hệ quốc tế và hợp tác quốc tế phù hợp với các chức năng của Trường.
Điều 7 – Mọi hoạt động của Trường phải tuân theo pháp luật Nhà nước, các quy chế của Bộ Giáo dục-Đào tạo và các quy định của bản Điều lệ này.
Điều 8 – Trường đặt trụ sở tại Hà nội và có thể đặt các phân hiệu tại các địa phương trong cả nước.
Chương II – Tổ chức
Điều 9 – Trường gồm có các tổ chức sau đây:
9.1 – Hội đồng quản lý,
9.2 – Hội đồng bảo trợ,
9.3 – Ban Giám đốc,
9.4 – Hội đồng khoa học,
9.5 – Các tổ chức đào tạo (Khoa, Tổ bộ môn, vv…)
9.6 – Các tổ chức nghiên cứu khoa học (Viện, Trung tâm, Ban chủ nhiệm các chương trình, đề tài, vv…)
9.7 – Các tổ chức tư vấn,
9.8 – Các tổ chức phục vụ (thư viện, in, xuất bản, máy tính, vv…)
9.9 – Văn phòng (hành chính, quản trị, tài vụ, vv…)
9.10 – Các phận hiệu.
Điều 10 – Hội đồng quản lý là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Trường. Hội đồng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
10.1 – Quyết định chiến lược hoạt động và phát triển của Trường, bao gồm: các bậc đào tạo, các chuyên ngành đào tạo, quy mô đào tạo, hướng hoạt động và phát triển công tác nghiên cứu, công tác tư vấn, vv…
10.2 – Phê chuẩn dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm. Ban hành các nguyên tắc, quy chế về thu, chi, tiền lương, học phí, học bổng. Quyết định việc huy động vốn, việc phân phối thu nhập và các biện pháp khác về tài chính.
10.3 – Bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng, trình Bộ Giáo dục-Đào tạo phê chuẩn. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Hiệu phó trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng.
10.4 – Kiểm tra các hoạt động của Trường.
10.5 – Định kỳ báo cáo với Trung ương Hội về tình hình hoạt động của Trường. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Trung ương Hội có liên quan đến Trường.
10.6 – Kiến nghị với Trung ương Hội về việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trường, và sau khi được Trung ương hội chấp thuận, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Điều 11 – Hội đồng quản lý gồm 11 thành viên thuộc các thành phần sau đây:
– 3 thành viên do Trung ương Hội cử,
– 8 thành viên do các sáng lập viên và những người góp vốn khác cử.
Đại diện của Bộ Giáo dục-Đào tạo được mời dự tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản lý với tư cách là người giám sát các hoạt động của Trường.
Đại diện của Hội đồng bảo trợ được mời dự tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản lý để góp ý kiến và giám sát việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ và bảo trợ.
Thành phần của Hội đồng quản lý thuộc nhiệm kỳ đầu tiên do Hội đồng sáng lập cử ra. Hội đồng sáng lập hết nhiệm vụ sau khi cử ra Hội đồng quản lý thuộc nhiệm kỳ đầu tiên.
Hội đồng quản lý cử ra Chủ tịch và Tổng thư ký để điều hành các hoạt động của Hội đồng. Chủ tịch phải được chọn trong số các thành viên do Trung ương Hội cử. Tổng thư ký thực hiện chức năng thường trực của Hội đồng.
Nhiệm kỳ của Hội đồng là 14 năm.
Điều 12 – Hội đồng quản lý họp thường kỳ 6 tháng một lần. Khi cần có thể họp bất thường theo sáng kiến của Chủ tịch Hội đồng hoặc theo đề nghị của Hiệu trưởng.
Các quyết định của Hội đồng chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt, và khi đạt được sự nhất trí của 2/3 số thành viên có mặt.
Các quyết định của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành.
Hội đồng làm việc trên cơ sở các báo cáo và dự án do Hiệu trưởng trình.
Hiệu trưởng và các Hiệu phó được dự các kỳ họp của Hội đồng nhưng không được quyền biểu quyết, trừ trường hợp là thành viên Hội đồng.
Điều 13 – Hội đồng bảo trợ gồm các nhà hảo tâm và đại diện các tổ chức trong nước và nước ngoài đã tài trợ và bảo trợ về các mặt cho Trường. Hội đồng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
13.1 – Vận động tài trợ và bảo trợ về các mặt cho Trường.
13.2 – Giám sát việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ và bảo trợ ấy.
13.3 – Cử đại diện tham gia các kỳ họp của Hội đồng quản lý.
Điều 14 – Hội đồng bảo trợ được hình thành trên cơ sở lời mời của Hội đồng sáng lập (sau này là của Hội đồng quản lý) và sự chấp thuận của các nhà hảo tâm được mời.
Hội đồng cử ra Chủ tịch và Tổng thư ký để điều hành các hoạt động của Hội đồng. Tổng thư ký thực hiện chức năng thường trực của Hội đồng. Hội đồng họp thường kỳ mỗi năm một lần. Khi cần, có thể họp bất thường theo sáng kiến của Chủ tịch Hội đồng. Ban Giám đốc có trách nhiệm báo cáo với Hội đồng về tình hình hoạt động và các dự án phát triển của Trường.
Điều 15 – Ban Giám đốc, gồm Hiệu trưởng và các Hiệu phó, là cơ quan điều hành mọi hoạt động của Trường và chịu trách nhiệm về các hoạt động này trước Hội đồng quản lý.
Ban Giám đốc hoạt động theo nguyên tắc tập thể trong khi vẫn dành quyền quyết định cuối cùng cho Hiệu trưởng, Hiệu trưởng là đại diện pháp nhân của Trường. Các Hiệu phó chịu trách nhiệm về những phần việc được Hiệu trưởng phân công.
Ban Giám đốc có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
15.1 – Soạn thảo các báo cáo và dự án trình Hội đồng quản lý, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng.
15.2 – Tổ chức, lãnh đạo và quản lý mọi mặt hoạt động của Trường.
15.3 – Xây dựng bộ máy của Trường. Tuyển dụng, sắp xếp, bổ nhiệm, khen thưởng, xử phạt, sa thải cán bộ nhân viên.
15.4 – Quyết định thu và chi. Quản lý ngân sách và tài sản của Trường.
15.5 – Cấp các chứng chỉ học vấn, các văn bằng tốt nghiệp.
15.6 – Đại diện cho Trường trong các quan hệ trong nước và quốc tế.
15.7 – Báo cáo, thỉnh thị Bội Giáo dục-Đào tạo về các hoạt động đào tạo của Trường.
Điều 16 – Hội đồng khoa học là cơ quan tư vấn của Ban Giám đốc về các vấn đè khoa học. Trên những lĩnh vực mà Ban Giám đốc ủy quyền quyết định cho Hội đồng thì Hội đồng quyết định theo đa số.
Hội đồng khoa học hình thành trên cơ sở lời mời của Ban Giám đốc và sự chấp thuận của các nhà khoa học được mời. Hội đồng cử ra Chủ tịch và Thư ký để điều hành công việc của Hội đồng.
Khi cần, Ban Giám đốc có thể thành lập các Hội đồng khoa học chuyên ngành theo kiến nghị của Hội đồng khoa học.
Đối với những nhà khoa học nước ngoài không có điều kiện làm việc thường xuyên trong Hội đồng khoa học, Ban Giám đốc có thể mời làm cố vấn.
Chương III – Tài chính
Điều 17 – Vốn hoạt động của Trường hình thành từ các nguồn sau đây:
17.1 – Vốn do Trung ương Hội cấp,
17.2 – Vốn đóng góp của các thành viên sáng lập,
17.3 – Vốn huy động,
17.4 – Tài trợ của các tổ chức và các cá nhân trong nước và nước ngoài,
17.5 – Học phí và các khoản thu từ các hoạt động của Trường,
17.6 – Tài trợ của Nhà nước (nếu có),
17.7 – Tiền vay.
Điều 18 – Thu nhập thuần tuý của Trường (doanh thu trừ chi phí) được phân phối như sau:
– 30% đê lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Tỷ lệ dành cho mỗi quỹ do Hội đồng quản lý quyết định. Khuyến khích cán bộ nhân viên sử dụng phần được chia từ các quỹ này để góp vốn vào Trường.
– 20% để lập quỹ phát triển.
– 10% nộp ngân sách của Trung ương Hội.
– 40% để hoàn trả vốn và chia lãi cho các khoản vốn đóng góp. Thể thức hoàn trả vốn và chia lãi do Hội đồng quản lý quy định.
Điều 19 – Ban Giám đốc quyết định mọi khoản thu chi và chi dựa trên các nguyên tắc, quy chế do Hội đồng quản lý ban hành và dự toán ngân sách được Hội đồng quản lý phê chuẩn.
Chương IV – Đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác
Điều 20 – Trường được mở các bậc đào tạo, các chuyên ngành đào tạo khi xã hội có nhu cầu và khi có đủ các điều kiện do Bộ Giáo dục – Đào tạo quy định.
Chất lượng đào tạo phải được đặt lên hàng đầu. Coi trọng cả lý thuyết, kiến thức, lẫn khả năng, kỹ năng thực hành.
Áp dụng quy trình đào tạo đại học 2 giai đoạn và chế độ học phần do Bộ Giáo dục-Đào tạo quy định.
Áp dụng các hình thức đào tạo mềm dẻo thuận tiện cho người học.
Áp dụng các phương pháp dạy và học phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học viên.
Điều 21 – Trường được thành lập các cơ sở nghirn cứu khoa học trực thuộc (Viện, Trung tâm..) phù hợp với quy định của pháp luật, được tham gia đấu thầu để nhận những đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước và cấp Bộ, được ký hợp đồng nghiên cứu khoa học với các tổ chức trong nước và nước ngoài.
Điều 23 – Thường được xuất bản các ấn phẩm khoa học, các tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
Chương V – Cán bộ, nhân viên và học viên
Điều 24 – Mọi cán bộ nhân viên của Trường đều làm việc theo hợp đồng. Những người làm việc theo hợp đồng dài hạn (từ 1 năm trở lên) được xem là thuộc biên chế của Trường.
Điều 25 – Những nhà khoa học (Giảng viên, nghiên cứu viên, Phó giáo sư, Giáo sư) thuộc biên chế Nhà nước có thể làm việc cho Trường theo chế độ biệt phái hoặc chế độ kiêm chức phù hợp với các quy định của Nhà nước.
Điều 26 – Những nhà khoa học nước ngoài có thể làm việc cho Trường theo chế độ mời giảng hoặc theo đường hợp tác khoa học.
Điều 27 – Trường tuyển sinh viên và nghiên cứu sinh theo quy chế chung của Bội Giáo dục-Đào tạo kết hợp với những quy định riêng của Trường do Hiệu trưởng ban hành.
Điều 28 – Các tổ chức chính trị xã hội của cán bộ, nhân viên, sinh viên và nghiên cứu sinh được hoạt động trong Trường phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương VI -Tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động
Điều 29 – Trường tạm ngừng hoạt động trong những trường hợp sau đây:
– Hội đồng quản lý và Trung ương Hội thấy cần thiết phải tạm ngừng hoạt động để chấn chỉnh hoặc tìm biện pháp khắc phục khó khăn. Quyết định tạm ngừng hoạt động phải báo cáo lên Bộ Giáo dục- Đào tạo.
– Bộ Giáo dục –Đào tạo có quyết định tạm ngừng hoạt động vì những yếu kém hoặc sai phạm của Trường.
Trong trường hợp tạm ngừng hoạt động, Hội đồng quản lý, với sự giúp sức của Trung ương Hội, có trách nhiệm xử lý các vấn đề nhằm sớm khôi phục hoạt động của Trường.
Điều 30 – Trường chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây:
– Trường gặp những khó khăn mà Hội đồng quản lý và Trung ương hội sau khi đã tìm mọi biện pháp vẫn không khắc phục nổi. Quyết định chấm dứt hoạt động do Trung ương Hội trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
– Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp chấm dứt hoạt động, Hội đồng quản lý, với sự giúp sức của Trung ương Hội, có trách nhiệm xử lý các vấn đề liên quan đến việc giải thể Trường.
Khi giải thể, tài sản của Trường được xử lý theo thứ tự ưu tiên sau đây:
30.1 – Hoàn trả Nhà nước những tài sản mà Nhà nước đã cấp (đất..)
30.2 – Thanh toán các khoản nợ.
30.3 – Hoàn trả các khoản vốn đóng góp.
30.4 – Phần còn dư (nếu có), dành 30% để chi trợ cấp thôi việc cho cán bộ, nhân viên, 10% nộp ngân sách của Trung ương Hội, 60% chia lãi cho các khoản vốn đóng góp.
Chương VII – Các điều khoản thi hành
Điều 31 – Điều lệ này đã được Hội đồng sáng lập thông qua ngày 22 tháng 5 năm 1995 và có hiệu lực kể từ ngày Trường được Nhà nước cho phép thành lập và hoạt động.
Điều 32 – Mọi bổ sung, sửa đổi Điều lệ phải do Hội đồng quản lý trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 1995
TM. HỘI ĐỒNG
SÁNG LẬP
CHỦ TỊCH
(đã ký)
TRẦN PHƯƠNG
Đề án Đào tạo của Trường đại học Kinh doanh Hà Nội (ngày 25-5-1995)
ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH HÀ NỘI
- MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG ĐÀO TẠO
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường và hòa nhập vào thị trường thế giới thì các nhà kinh tế thực hành của nước ta – được đào tạo theo mô hình trước đây – bộc lộ nhiều nhược điểm :
* Suy nghĩ, tính toán nặng về trạng thái tĩnh (theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung) trong khi các yếu tố của kinh tế thị trường thì luôn luôn biến động. Khả năng chủ động ứng phó trước các tình huống, vốn ít được quan tâm bồi dưỡng trước đây, nay bộc lộ rõ mặt yếu kém.
* Thiếu kiến thức và kỹ năng quản lý – môn khoa học chậm được quan tâm ở các nước xã hội chủ nghĩa, do đó lạc hậu nhiều so với phương Tây.
* Thiếu kiến thức về luật pháp, nhất là luật thương mại và tài chính quốc tế.
* Thiếu kiến thức về môi trường kinh doanh quốc tế và kinh tế đối ngoại.
* Phần lớn được đào tạo theo chuyên ngành hẹp, trong khi kinh doanh đòi hỏi vốn kiến thức đa ngành và tầm nhìn rộng.
* Khả năng và kỹ năng thực hành hạn chế, nhất là kỹ năng sử dụng máy vi tính và các mô hình toán kinh tế.
* Xa lạ với ngôn ngữ kinh tế phương Tây, cũng là ngôn ngữ kinh tế quốc tế.
* Rất ít người thạo tiếng Anh – thứ tiếng đã trở thành công cụ quốc tế trong kinh doanh.
Công cuộc đổi mới về kinh tế đòi hỏi cấp thiết phải đổi mới mục tiêu và nội dung đào tạo các nhà kinh tế, nhất là các nhà kinh tế thực hành – các nhà kinh doanh. Công việc này bao gồm cả việc dào tạo lại (bổ túc) các nhà kinh tế đang giữ vai trò chủ chốt trong các doanh nghiệp – quốc doanh, liên doanh, cổ phần, tập thể và tư nhân.
Trường đại học Kinh doanh Hà Nội lấy việc đào tạo và đào tạo lại các nhà kinh tế thực hành làm nhiệm vụ trọng tâm trong những năm trước mắt. Nội dung đào tạo (không kể phần kiến thức giáo dục đại cương đã có quy định thống nhất của Bộ Giáo dục – Đào tạo) nhằm bồi dưỡng cho học viên những kiến thức nghề nghiệp, khả năng và kỹ năng chủ yếu sau đây:
- Thông hiểu chính trị kinh tế học Mác – Lênin, chú trọng khai thác những phần có thể ứng dụng vào thực hành của khoa học ấy.
Mặt khác, thông hiểu chính trị kinh tế học phương Tây, tiếp thụ có chọn lọc những thành tựu của nó, nhất là về phương pháp và kỹ năng thực hành.
- Có kiến thức rộng về kinh tế và kinh doanh: không chỉ thông hiểu chính trị kinh tế học mà cả những môn học chuyên sâu về từng lĩnh vực như thống kể, kế toán, tài chính, ngân hàng, tiền tệ, quản lý kinh tế, lịch sử các học thuyết kinh tế, lịch sử kinh tế, luật pháp kinh tế, địa lý kinh tế, kinh tế quốc tế,… (những môn học cơ sở).
Mặt khác, đi sâu vào hướng chuyên môn hóa do học viên lựa chọn. Học viên có thể chọn hướng trở thành nhà quản lý doanh nghiệp (quản lý toàn diện một doanh nghiệp) hoặc trở thành chuyên gia về kế hoạch kinh doanh, về tài chính – kế toán, về thương mại, về pháp lý kinh doanh v.v… Mỗi hưởng chuyên môn hóa đòi hỏi phải nắm được một số môn học chuyên ngành đồng thời đi sâu hơn vào một số môn học cơ sở rất thiết yếu đối với chuyên ngành ấy.
- Bồi dưỡng khả năng chủ động sáng tạo ứng phó trước các tinh huống trong kinh doanh. Rèn luyện phương pháp và kỹ năng thực hành, từ việc soạn thảo và quản lý dự án, soạn thảo hợp đồng kinh tế, tính toán hiệu quả đầu tư, đến việc sử dụng máy vi tính, ứng dụng các mô hình toán kinh tế v.v…
- Nắm vững tiếng Anh thương mại, xem như thứ ngoại ngữ bắt buộc.
Các nội dung dào tạo trên đây dược áp dụng cho tất cả các bậc đào tạo, các chuyên ngành đào tạo. Giữa các bậc đào tạo, sự khác nhau chủ yếu là ở trình độ nông sâu và trình độ thành thạo. Giữa các chuyên ngành đào tạo, sự khác nhau chủ yếu là ở những môn học chuyên ngành và trình độ thành thạo đối với một số môn học cơ sở rất thiết yếu đối với mỗi chuyên ngành. Giữa các bậc đào tạo, còn có sự khác nhau về phương pháp đào tạo: ở bậc cao học, học viên phải dành nhiều thời gian hơn cho việc tự đọc, tra cứu, tìm tòi, trao đổi riêng với giảng viên.
- CÁC BẬC ĐÀO TẠO VÀ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO
Căn cứ vào nhu cầu xã hội nắm bắt được, dự kiến trong năm học đầu tiên, Trường sẽ mở các bậc đào tạo và chuyên ngành đào tạo sau đây:
A – BỔ TÚC VỀ QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP
Chương trình này nhằm bổ túc hay đào tạo lại các nhà quản lý doanh nghiệp theo yêu cầu của kinh tế thị trường. Nội dung gồm những môn học mà chương trình đào tạo đại học và trên đại học về kinh tế trước đây không đề cập đến hoặc chỉ đề cập đến dưới giác độ của nền kinh tế kế hoạch hóa.
Chương trình này dành cho những người đang giữ vai trò chủ chốt trong các doanh nghiệp (giám đốc công ty, tổng công ty và kế cận). Những người này không có điều kiện theo học dài ngày, nhưng với kinh nghiệm và trọng trách của họ, yêu cầu đặt ra lại rất cao: chỉ trong vòng mấy tuần mà nắm được một số kiến thức chọn lọc, “tinh túy” của bậc đại học và trên đại học về quản lý doanh nghiệp, hoặc nắm được những phương pháp và kỹ năng thực hành với các phương tiện hiện đại (nếu chưa thành thạo thì cũng đủ để tiếp tục rèn luyện hoặc đủ để chỉ dạo và kiểm soát các chuyên gia dưới quyền).
Nhìn chung, học viên là những người có kinh nghiệm kinh doanh và quản lý, nhưng trình độ học vấn đã đạt thì lại rất khác nhau. Về đại thể, có thể chia làm ba nhóm lớn. Nhóm thứ nhất gồm những người đã qua đào tạo đại học hoặc trên đại học về kinh tế, nhưng chuyên ngành hẹp, nội dung đào tạo chủ yếu hướng theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Nhóm thứ hai gồm những người xuất thân là kỹ sư, phó tiến sĩ hoặc tiến sĩ về khoa học kỹ thuật. Nhóm thứ ba gồm những người trưởng thành từ kinh doanh nhưng về học vẫn thì chưa qua đào tạo đại học. Nhu cầu của mỗi nhóm về các môn học, vì vậy, rất khác nhau. Trình độ tiếp thụ cũng khác nhau.
Phương thức đào tạo thích hợp là “bán ăn theo món”: Trường thiết kế một chương trình bổ túc về quản lý doanh nghiệp (Phụ lục 1) gồm nhiều môn học để học viên tự chọn. Những người muốn học trọn cả chương trình nhưng không có diều kiện theo học liên tục thì tùy thời gian sắp xếp được mà theo học từng môn cho đến khi học đủ các môn.
Khi chiêu sinh, sẽ phân loại học viên theo 3 nhóm và sắp xếp mỗi nhóm vào một lớp riêng. Bài giảng sẽ có nội dung phù hợp với từng nhóm. Danh mục các tài liệu tự đọc cũng được lựa chọn phù hợp cho từng nhóm.
Giảng viên và báo cáo viên phải là những người có chiều sâu về học vấn, có kinh nghiệm thực tiễn (hoặc vĩ mô, hoặc vi mô).
B – BẬC ĐẠI HỌC
Ở bậc này, dự kiến mở những chuyên ngành sau đây (nội dung chương trình, xin xem Phụ lục 2):
1. Quản lý doanh nghiệp (đào tạo những người có khả năng quản lý toàn diện một doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ).
Vào cuối khóa, chuyên ngành này sẽ được phân thành mấy nhánh tùy theo loại doanh nghiệp mà học viên lựa chọn: doanh nghiệp công nghiệp hay doanh nghiệp nông nghiệp, vận tải, thương mại, tài chính – ngân hàng, v.v… Đối với mỗi nhánh, sẽ có thêm một số bài giảng (những môn học chuyên môn phụ), báo cáo, điều tra khảo sát, thực tập… giúp cho học viên đi vào hướng chuyên môn sâu được lựa chọn.
- Kế hoạch kinh doanh(đào tạo trưởng phòng hoặc chuyên viên kế hoạch kinh doanh của công ty – bộ phận này thường giữ vai trò như cơ quan tham mưu của công ty).
- Tài chính – Kế toán(đào tạo trưởng phòng hoặc chuyên viên tài chính – kế toán của công ty).
- Thương mại(đào tạo trưởng phòng hoặc chuyên viên thương mại – gồm cả ngoại thương – của công ty).
- Luật kinh tế(đào tạo chuyên viên pháp lý của công ty).
- Ngoại ngữ(trước mắt đào tạo phiên dịch tiếng Anh thương mại, tiến tới đào tạo phiên dịch các ngoại ngữ khác). Phiên dịch kinh doanh cũng phải nắm được những môn học cơ sở về kinh tế và kinh doanh.
Ngoài các khóa đào tạo 4 năm theo các chuyên ngành nêu trên. Trường sẽ căn cứ vào quy chế do Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành để mở các Khóa đào tạo 2 năm, cấp bằng cử nhân thứ hai cho những người muốn học thêm một chuyên ngành mới, hoặc mở các khóa đào tạo 3 năm, cấp bằng cử nhân cho những người đã có trình độ trung cấp chuyên nghiệp.
Với những môn học cơ sở chung cho cả 6 chuyên ngành (không kể phần giáo dục đại cương chung cho ngành kinh tế) và với chế độ học phần, không ít sinh viên có khả năng đạt được 2 bằng cử nhân sau 4-5 năm học. Điều này tạo thuận lợi cho sinh viên khi ra trường tìm việc làm, mặt khác cũng nâng cao uy tín về chất lượng đào tạo của Trường.
C – BẬC CAO HỌC
Bậc này dành cho những người đã tốt nghiệp đại học thuộc bất cứ ngành gì, có nguyện vọng trở thành nhà quản lý doanh nghiệp. Học tại chức 3 năm, học tập trung 2 năm, khi tốt nghiệp nhận bằng Thạc sĩ quản lý kinh doanh (MBA). Do nguồn tuyển sinh như trên, vốn kiến thức của học viên ở đầu vào rất không đồng đều về một số mặt. Về đại thể, có thể chia làm 3 nhóm.
Nhóm thứ nhất là những người đã qua đào tạo đại học về kinh tế. Nhóm thứ hai là những người đã đào tạo đại học về khoa học kỹ thuật. Nhóm thứ ba là những người đã qua đào tạo đại học về các ngành khác như ngoại ngữ, văn, sử, v.v… Mỗi nhóm có mặt mạnh và mặt yếu so với nền tảng kiến thức cần phải có để tiếp thụ chương trình đào tạo cao học về quản lý kinh doanh. Vì vậy, Trường sẽ dành học kỳ đầu tiên để bổ túc những kiến thức còn thiếu cho từng nhóm đối tượng, nhằm đạt trình độ tương đối đồng đều về một số môn học như:
* Chính trị kinh tế học (đạt trình độ đại học về kinh tế – riêng về môn này).
*Toán cao cấp (đủ để hiểu các mô hình toán kinh tế).
*Tiếng Anh (đạt trình độ C).
Trường sẽ mở bậc đào tạo này sau khi mở bậc đào tạo đại học mấy tháng để có thời gian chuẩn bị kỹ về giảng viên và giáo trình. (Nội dung chương trình xin xem Phụ lục 3).
III. CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO
- Áp dụng các hình thức đào tạo thuận tiện cho học viên. Đối với chương trình bổ túc về quản lý doanh nghiệp, áp dụng hình thức học tập trung ngắn ngày và học tại chức, đăng ký học từng môn hoặc cả chương trình.
Đối với bậc đại học và bậc cao học, áp dụng hình thức học tập trung, học tập trung ngắn ngày và học tại chức.
- Không nhất thiết áp dụng hình thức thi tuyển học viên. Người nào có dù trình độ tối thiểu quy định (văn bằng trung học phổ thông cho bậc đại học, văn bằng đại học cho bậc cao học) có thể đăng ký vào học. Trường chỉ kiểm soát “đầu ra”, và kiểm soát chặt. Các môn học (học phần) đều phải qua sát hạch mới được cấp chứng chỉ. Phải có đủ chứng chỉ về các môn học quy định mới được làm luận án tốt nghiệp.
Trường không lấy tỷ lệ cao về học viên tốt nghiệp làm chỉ tiêu phấn đấu, mà lấy chất lượng học viên tốt nghiệp làm mục tiêu. Việc học có dẫn đến tốt nghiệp hay không là do cố gắng của bản thân học viên quyết định.
Đối với lớp bổ túc về quản lý doanh nghiệp, học viên nào muốn được cấp chứng chỉ (về từng môn học hay về cả chương trình) cũng phải qua sát hạch. Không có yêu cầu cấp chứng chỉ thì không phải dự sát hạch.
- Áp dụng các phương pháp đào tạo có tác dụng phát huy tối đa tinh thần tìm tòi, nghiên cứu, tranh biện của học viên, gợi mở cho học viên chủ động sáng tạo ứng xử trước các tình huống trong kinh doanh, tạo điều kiện cho học viên kết hợp lý thuyết với thực tiễn kinh doanh, rèn luyện các phương pháp và kỹ năng thực hành.
- GIẢNG VIÊN
Giảng viên cho các chương trình đại học và cao học phải có học vị Thạc sĩ, Phó tiến sĩ trở lên. Phần lớn là giảng viên kiêm chức và các nhà khoa học đã nghỉ hưu, chỉ một số nhỏ thuộc biên chế của Trường.
Báo cáo viên cũng đóng một vai trò quan trọng trong giảng dạy. Những nhà quản lý có kinh nghiệm được mời làm báo cáo viên về từng chuyên đề.
Mời một số giáo sư nước ngoài đến giảng hoặc báo cáo cho bậc cao học và lớp bổ túc về quản lý doanh nghiệp.
PHỤ LỤC 1: CHƯƠNG TRÌNH BỔ TÚC VỀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1 – Giới thiệu kinh tế học phương tây
2 – Toán cho nhà kinh tế. Các mô hình toán kinh tế
3 – Máy vi tính ứng dụng
4 – Kế toán doanh nghiệp. Kiểm toán
5 – Tài chính doanh nghiệp. Phân tích các hoạt động tài chính
6 – Ngân hàng – tín dụng. Tiền tệ quốc tế. Chứng khoán
7 – Luật thương mại và tài chính quốc tế
8 – Lý thuyết quản lý và quản lý doanh nghiệp
9 – Quản lý dự án. Tính toán hiệu quả đầu tư
10 – Tiếp thị (Marketing)
11 – Đấu thầu quốc tế
12 – Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ
Ghi chú: Thời gian và nội dung cụ thể mỗi môn học sẽ do các Khoa và Hội đồng khoa học ấn định.
PHỤ LỤC 2 : CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH
A – KIẾN THỨC GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG
Phần này theo quy định chung của Bộ Giáo dục – Đào tạo
Một số môn học thuộc phần này lại đồng thời là môn học cơ sở của ngành quản lý kinh doanh, vì vậy, sẽ dược dành một số đơn vị học trình cao hơn mức quy định chung.
Trong Mục B tiếp theo, danh mục các môn học này được nhắc lại là để có một quan niệm đầy đủ về các môn học cơ sở của ngành quản lý kinh doanh.
B – CÁC MÔN HỌC CƠ SỞ
1 – Chính trị kinh tế học Mác – Lênin
2 – Lịch sử các học thuyết kinh tế
3 – Kinh tế học phương Tây (vĩ mô, vi mô)
4 – Kinh tế học phát triển
5 – Lịch sử kinh tế – Việt Nam và một số nước
6 – Địa lý kinh tế – Việt nam và một số nước
7 – Kinh tế và môi trường
8 – Xã hội học và tâm lý học ứng dụng trong kinh doanh
9 – Thống kê doanh nghiệp
10 – Kế toán doanh nghiệp
11 – Tài chính doanh nghiệp. Thuế
12 – Ngân hàng – tín dụng. Tiền tệ quốc tế. Chứng khoán
13 – Lý thuyết quản lý. Quản lý doanh nghiệp
14 – Luật kinh tế Việt Nam. Luật thương mại và tài chính quốc tế (miễn cho chuyên ngành Luật kinh tế)
15 – Toán kinh tế (miễn cho chuyên ngành Ngoại ngữ)
16 – Máy vi tính ứng dụng (miễn cho chuyên ngành Ngoại ngữ)
17 – Tiếng Anh thương mại (miễn cho chuyên ngành Ngoại ngữ)
18 – Phát triển các kỹ năng quản lý (miễn cho chuyên ngành Ngoại ngữ)
C – CÁC MÔN HỌC CHUYÊN NGÀNH
I – Đối với chuyên ngành Quản lý doanh nghiệp
1 – Luật công ty
2 – Chiến lược và kế hoạch kinh doanh
3 – Quản lý dự án. Tính toán hiệu quả đầu tư
4 – Quản lý sản xuất và công nghệ. Chuyển giao công nghệ
5 – Quản lý lưu thông hàng hóa. Tiếp thị (Marketing)
6 – Quản lý vật tư
7 – Quản lý tài chính
8 – Tổ chức doanh nghiệp. Tổ chức và quản lý lao động
9 – Đấu thầu quốc tế
10 – Chức năng của giám đốc
II – Đối với chuyên ngành Kế hoạch kinh doanh
1 – Soạn thảo chiến lược và kế hoạch kinh doanh
2 – Soạn thảo và quản lý dự án. Tính toán hiệu quả đầu tư
3 – Quản lý sản xuất và công nghệ. Chuyển giao công nghệ
4 – Quản lý vật tư, hàng hoá. Nghiên cứu thị trường, giá cả
5 – Soạn thảo và thực thi hợp đồng kinh tế. Luật hợp đồng kinh tế – Việt Nam và quốc tế
6 – Đấu thầu quốc tế. Tổ chức và tham gia đấu thầu
III – Đối với chuyên ngành Tài chính – Kế toán
1 – Tổ chức thống kê doanh nghiệp
2 – Tổ chức kế toán doanh nghiệp. Kiểm toán. Luật kế toán và kiểm toán – Việt Nam và quốc tế
3 – Tổ chức tài chính doanh nghiệp. Báo cáo tài chính và báo cáo thu nhập của doanh nghiệp. Luật thuế – Việt Nam và một số nước
4 – Tính toán hiệu quả đầu tư, hiệu quả kinh tế và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, lãi cổ phần, cổ phiếu
5 – Tín dụng doanh nghiệp
6 – Bảo hiểm doanh nghiệp
7 – Tài chính và tín dụng quốc tế
IV – Đối với chuyên ngành Thương mại
1 – Tổ chức hợp lý lưu thông vật tư, hàng hóa
2 – Tổ chức và quản lý dự trữ vật tư
3 – Tiếp thị (Marketing)
4 – Hợp đồng thương mại, hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu
5 – Tín dụng thương mại
6 – Luật thương mại – Việt Nam và quốc tế
7 – Luật tài chính tín dụng – Việt Nam và quốc tế
8 – Luật vận tải hàng hóa – Việt Nam và quốc tế
9 – Luật bảo hiểm hàng hóa – Việt Nam và quốc tế
10 – Luật sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ – Việt Nam và quốc tế
11 – Lợi nhuận thương nghiệp (bao gồm giá cả, chi phí lưu thông chu chuyển hàng hóa)
V – Đối với chuyên ngành Luật kinh tế
1 – Luật công ty – Việt Nam và quốc tế
2 – Luật phá sản – Việt Nam và quốc tế
3 – Luật đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
4 – Luật thương mại – Việt Nam và quốc tế. Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
5 – Luật tài chính tín dụng – Việt Nam và quốc tế
6 – Luật kế toán, kiểm toán – Việt Nam và quốc tế
7 – Luật vận tải hàng hóa – Việt Nam và quốc tế
8 – Luật bảo hiểm – Việt Nam và quốc tế
9 – Luật sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ – Việt Nam và quốc tế
10 – Luật thuế – Việt Nam và quốc tế
11 – Luật lao động – Việt Nam và quốc tế
12 – Luật thừa kế – Việt Nam và quốc tế
13 – Luật trọng tài kinh tế – Việt Nam và quốc tế
14 – Luật tố tụng dân sự – Việt Nam và quốc tế. Tòa án quốc tế
15 – Luật hành chính Việt Nam
16 – Hợp đồng kinh tế, hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu
Ghi chú : Khái niệm “Luật quốc tế” ở đây được dùng cho các trường hợp sau :
– Luật quốc tế
– Thông lệ quốc tế
– Luật một số nước có nhiều quan hệ với Việt Nam
VI – Đối với chuyên ngành Ngoại ngữ
1 – Tiếng Anh thương mại
2 – Tiếng Việt – ngôn ngữ, văn học
3 – Tốc ký
Ghi chú:
Thời gian và nội dung cụ thể mỗi môn học sẽ do các Khoa và Hội đồng khoa học ấn định. Một môn học (ví dụ quản lý dự án) khi giảng cho 2 đối tượng chuyên ngành khác nhau thì mức độ nông sâu và đòi hỏi về thành thạo không thể hoàn toàn giống nhau.
Ngay đối với một số môn học cơ sở, đòi hỏi về nông sâu và thành thạo cũng không đồng đều giữa các chuyên ngành. Ví dụ: ứng dụng máy vi tính và các mô hình toán kinh tế đối với chuyên ngành tài chính – kế toán hoặc chuyên ngành kế hoạch kinh doanh thì đòi hỏi về thành thạo phải cao hơn mức quy định chung cho tất cả các chuyên ngành.
Các yêu cầu này sẽ được xử lý khi ấn định số đơn vị học trình cho mỗi học phần thuộc các chuyên ngành khác nhau. Tiến tới chia mỗi học phần làm 2 phần mang số hiệu I (cơ bản) và II (nâng cao).
PHỤ LỤC 3 : CHƯƠNG TRÌNH CAO HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH
1 – Triết học, chính trị kinh tế học và chủ nghĩa xã hội khoa học
2- Lịch sử các học thuyết kinh tế
3 – Kinh tế học vĩ mô, vi mô. Kinh tế học phát triển
4 – Lịch sử kinh tế – Việt Nam và một số nước
5 – Địa lý kinh tế – Việt nam và một số nước
6- Kinh tế và môi trường
7 – Xã hội học và tâm lý học ứng dụng trong kinh doanh
8 – Thống kê, kế toán doanh nghiệp. Kiểm toán
9 – Tài chính doanh nghiệp. Phân tích các hoạt động tài chính. Thuế
10 – Ngân hàng – tín dụng. Tiền tệ quốc tế. Chứng khoán
11 – Lý thuyết quản lý. Quản lý doanh nghiệp
12 – Chiến lược và kế hoạch kinh doanh
13 – Quản lý dự án. Tính toán hiệu quả đầu tư
14 – Quản lý sản xuất và công nghệ. Chuyển giao công nghệ
15 – Quản lý lưu thông hàng hóa. Tiếp thị (Marketing)
16 – Quản lý vật tư và dự trữ vật tư
17 – Tổ chức doanh nghiệp. Tổ chức và quản lý lao động
18 – Đấu thầu quốc tế
19 – Luật công ty
20 – Luật kinh tế – Việt Nam và quốc tế
21 – Các mô hình toán kinh tế
22 – Máy vi tính ứng dụng
23 – Tiếng Anh thương mại
24 – Phát triển các kỹ năng quản lý
Ghi chú:
1) Trước mắt, chương trình này chỉ có một chuyên ngành “quản lý doanh nghiệp”, đào tạo người quản lý toàn diện một doanh nghiệp. Vì vậy, không phân biệt các môn học cơ sở và môn học chuyên ngành.
2) Thời gian và nội dung cụ thể mỗi môn học sẽ do các Khoa và Hội đồng khoa học ấn định.
- Tờ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập Trường Đại học Dân lập Kinh doanh Hà Nội (ngày 31-7-1995)
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Trường đại học dân lập Quản lý và Kinh doanh Hà Nội (ngày 15-6-1996)
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên
Trường Đại học dân lập Quản lý và Kinh doanh Hà Nội thành
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội (ngày 19-5-2006)
- Chiến lược phát triển Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
giai đoạn 2018-2022, tầm nhìn đến 2030
I.Sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị
1.1. Sứ mạng
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội là một tổ chức hợp tác của những người lao động trí óc, tự nguyện góp sức, góp vốn hoạt động vì sự nghiệp “trồng người” không vì mục đích lợi nhuận, đào tạo các nhà quản lý kinh tế và kỹ thuật – công nghệ thực hành, các cán bộ y dược có tay nghề cao, tạo nguồn nhân lực cho việc hình thành một đội ngũ cán bộ chủ chốt của các tổ chức, đơn vị doanh nghiệp trong phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ sức khỏe, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2. Tầm nhìn đến năm 2030
- Trong năm năm trước mắt 2018-2022 phấn đấu trở thành Trường Đại học có thương hiệu, có uy tín và có chất lượng đào tạo cao.
- Đến năm 2030, Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội sẽ trở thành một cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và cung ứng dịch vụ có chất lượng và uy tín, xếp vào tốp đầu trong các cơ sở giáo dục đại học theo định hướng thực hành ở Việt Nam, ngang tầm với các cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành trong khu vực.
1.3. Giá trị cốt lõi
Cung cấp một môi trường học tập, nghiên cứu, nâng cao kiến thức, phát triển kỹ năng, sáng tạo, bảo đảm cho người học khi tốt nghiệp đủ năng lực thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và môi trường hội nhập quốc tế .
Giá trị văn hóa “Đoàn kết – Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm – Văn minh”.
II. Định hướng chiến lược phát triển Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2.1. Mô hình và mục tiêu tổng quát
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội là trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
Trường đào tạo 4 khối ngành: Kinh tế – Quản lý, Công nghệ – Kỹ thuật, Sức khỏe và Ngôn ngữ. Từng bước xây dựng mô hình của Trường theo hướng: Đại học (University), dưới Đại học có Trường (School), Khoa (faculty), Viện (Institute), Trung tâm (Center),…
Mục tiêu tổng quát của Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội là: Tiếp tục phát triển Trường theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực với quy mô hợp lý để chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu; phát triển năng lực thực hành của người học, gắn kết đào tạo với thực tế sản xuất; nghiên cứu khoa học và công nghệ, tập trung theo hướng triển khai kết quả nghiên cứu ứng dụng đã đạt được vào thực tiễn cuộc sống; cung cấp nguồn nhân lực có kiến thức thực tiễn và năng lực thực hành phù hợp với yêu cầu của địa phương, của ngành và nền kinh tế nói chung. Tích cực phục vụ cộng đồng.
2.2. Định hướng, mục tiêu của từng lĩnh vực chủ yếu
2.2.1. Chiến lược phát triển các hoạt động đào tạo
2.2.1.1. Giai đoạn 2018-2022
– Quá độ từ giai đoạn phát triển chiều rộng (đa ngành, khối lượng sinh viên đông) sang phát triển theo chiều sâu, lấy chất lượng làm mục tiêu phấn đấu; cụ thể là tăng tính thực hành trong đào tạo của các ngành kinh tế và quản lý, Công nghệ – Kỹ thuật và các ngành thuộc khối Sức khỏe.
– Quy mô đào tạo: duy trì và ổn định ở mức 25.000 sinh viên và học viên. Trong đó: đại học chính quy đạt khoảng 90%; Sau đại học khoảng 5%; Đại học liên thông, Đại học tại chức, Đại học từ xa khoảng 5%.
– Triển khai đào tạo theo tín chỉ, bắt đầu từ khóa 24, năm học 2019-2020;
– Chương trình đào tạo được điều chỉnh sát chương trình khung với thời lượng tối thiểu theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó:
+ Chương trình đào tạo đại học hệ chính quy 4 năm: khoảng 130 tín chỉ, chương trình đào tạo đại học hệ 5 năm, 6 năm thời lượng có thể nhiều hơn tương ứng thời gian đào tạo và đặc thù của mỗi ngành.
+ Chương trình đào tạo Thạc sỹ: 60 tín chỉ.
+ Chương trình đào tạo Tiến sỹ: 90 tín chỉ, đối với người đã tốt nghiệp Thạc sỹ; 120 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh tốt nghiệp Đại học.
– Đến năm 2020, có ít nhất 3 chương trình đào tạo đại học được kiểm định.
– Lựa chọn để mở thêm một số ngành đào tạo mới trong 5 năm tới. Định hướng phát triển những ngành thuộc thế mạnh của trường.
2.2.1.2. Giai đoạn 2022-2030
Phấn đấu để thực sự trở thành một trường phát triển có chiều sâu, chất lượng đào tạo được nâng cao, trở thành một trường đại học thuộc tốp đầu về chất lượng đào tạo trong số các trường đại học định hướng thực hành ở nước ta.
– Hằng năm có ít nhất 30% giảng viên cơ hữu thuộc các khoa chuyên ngành tham gia các hoạt động phối hợp giữa nhà trường với thực tế sản xuất, với các bệnh viện thực hành theo yêu cầu đào tạo của khối khoa học sức khỏe.
– Một số chương trình đào tạo của Trường có sự tham gia của các chuyên gia, doanh nhân, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
– Phấn đấu đến năm 2022 có thêm 02 chương trình đào tạo đại học được kiểm định; 03 chương trình đào tạo Thạc sỹ được kiểm định để đào tạo Tiến sỹ.
– Phát triển đào tạo sau đại học của khối ngành sức khỏe bao gồm: đào tạo chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sỹ, dược học, đào tạo theo chứng chỉ chuyên khoa, nhất là các chuyên khoa cận lâm sàng.
2.2.2. Chiến lược phát triển các hoạt động nghiên cứu khoa học
– Kiện toàn Hội đồng khoa học cấp Trường; ban hành Quy chế nghiên cứu khoa học Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội.
– Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên, khuyến khích và động viên mọi người tích cực nghiên cứu khoa học phục vụ đào tạo và cộng đồng. 100% giảng viên là Thạc sỹ trở lên tham gia nghiên cứu khoa học, có ít nhất 1 bài báo khoa học được đăng trên tạp chí chuyên ngành/năm. Đối với giảng viên có trình độ Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ phải có công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp Quốc gia và Quốc tế.
– Ra đời Tạp chí Kinh doanh và Công nghệ để đăng tải các công trình nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh của Trường.
– Xuất bản ấn phẩm hàng năm của Trường: Chỉ số kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, phục vụ nghiên cứu khoa học của giảng viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh.
– Xây dựng cơ sở vật chất cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) của Trường.
2.2.3. Chiến lược phát triển hợp tác quốc tế về đào tạo
– Mở rộng và phát triển các hoạt động hợp tác liên kết đào tạo với các trường đại học tiên tiến trong khu vực, Châu Á và thế giới.
– Thiết lập chương trình liên kết đào tạo thiết thực, có hiệu quả.
– Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo, nhất là với các nước Nga, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Có kế hoạch mời một số nhà khoa học nước ngoài, đặc biệt là các nhà khoa học gốc Việt thường xuyên giảng dạy, nghiên cứu tại Trường. Tạo điều kiện cho các giảng viên của Trường tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại nước ngoài.
– Hợp tác nghiên cứu khoa học với các đối tác nước ngoài, kêu gọi sự tham gia của các học giả, các nhà nghiên cứu, các Viện, Trường đối tác quốc tế trong việc phối hợp, xây dựng các đề tài khoa học mang tính khu vực và quốc tế.
– Mở rộng hoạt động trao đổi sinh viên, giảng viên với các trường nước ngoài, tiếp nhận sinh viên, học viên nước ngoài, nhằm gia tăng số lượng sinh viên nước ngoài học tập, nghiên cứu dài hạn tại Trường. Đồng thời, tổ chức cho sinh viên, học viên Việt Nam du học ở nước ngoài theo chương trình liên kết hợp tác đào tạo.
III. Các giải pháp chiến lược
3.1. Về công tác tổ chức, cán bộ
3.1.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy của Trường hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
– Xác định đúng vị trí, thẩm quyền của các cơ quan chỉ đạo, điều hành nhà Trường theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động, gồm: Nhà đầu tư, Hội đồng trường, Ban Giám hiệu, các đơn vị trực thuộc… Hội đồng trường có thẩm quyền bầu Hiệu trưởng hoặc có thể áp dụng cơ chế thuê Hiệu trưởng; bầu, phê duyệt các chức danh quản lý của Trường.
– Kiện toàn Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Phòng, Khoa, đơn vị trực thuộc theo hướng từng bước trẻ hóa. Cơ cấu Ban Chủ nhiệm khoa, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc cần tăng số người trong độ tuổi lao động, giảm dần số người đã hết tuổi lao động.
– Rà soát, kiện toàn cấp phó của các đơn vị trực thuộc. Mỗi đơn vị chỉ nên có từ 2-3 cán bộ cấp phó; mỗi cán bộ cấp phó phải phụ trách một vài lĩnh vực giúp cấp trưởng, thực sự tham gia quản lý, điều hành đơn vị.
– Kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, có hiệu quả, theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Giải thể những đơn vị có chức năng, nhiệm vụ trùng lắp hoặc không phù hợp.
– Duy trì, ổn định đội ngũ giảng viên cơ hữu theo quy mô đào tạo, phấn đấu tăng tỷ lệ giảng viên có trình độ Tiến sỹ. Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cho tất cả giảng viên, nhất là các giảng viên trẻ. Giảng viên cơ hữu phải đạt chuẩn theo quy định.
– Xây dựng cơ chế, chính sách trình Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép Trường xét phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư đối với giảng viên cơ hữu có trình độ Tiến sỹ; phong tặng Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân…cho các nhà giáo của Trường theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.1.2. Nâng cao chất lượng cuộc sống của đội ngũ cán bộ giáo viên thông qua việc tạo công việc có thu nhập cao, cải thiện môi trường làm việc. Quan tâm đến việc cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tiền lương, thù lao…đối với cán bộ, giảng viên làm việc có chất lượng và hiệu quả hoặc cán bộ, giảng viên có kết quả học tập nâng cấp trình độ chuyên môn. Định kỳ khoảng 5-6 năm trường sẽ xem xét điều chỉnh mức lương đối với cán bộ, nhân viên, điều chỉnh mức thù lao đối với giảng viên để tăng thu nhập cho người lao động.
3.2. Về nâng cao chất lượng đào tạo
– Nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo ở tất cả các ngành học theo hướng người học cần học, cần phục vụ cho xã hội cái gì thì dạy cái đó. Mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ quan quản lý kinh tế, các tổ chức xã hội nhằm tạo điều kiện cho người học thực tập, thực hành.
– Tiếp tục nâng cao chất lượng các giáo trình và các tài liệu học tập, coi đây là những kiến thức cốt lõi, tạo điều kiện để giảng dạy theo tài liệu chính thống và tăng cường tính tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh.
– Nâng cao chất lượng câu hỏi thi, đề thi kết thúc học phần cho các môn học. Tổ chức chặt chẽ các kỳ thi để đánh giá đúng trình độ học lực của sinh viên. Tổ chức quản lý có hiệu quả kết quả thi và kết quả học tập của sinh viên.
– Bảo đảm chất lượng giáo dục theo 25 tiêu chuẩn, 111 tiêu chí. Bảo đảm chất lượng giáo dục là quá trình liên tục nhằm duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.
3.3. Về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
– Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên, khuyến khích và động viên mọi người tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng đào tạo.
– Tranh thủ các dự án của các tổ chức trong và ngoài nước để tăng cường nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
– Giao đề tài và xác định số giờ nghiên cứu khoa học hàng năm cho giảng viên.
– Hàng năm, Trường dành một khoản kinh phí thích đáng cho nghiên cứu khoa học (khoảng 2% tổng thu) để khuyến khích cán bộ, giảng viên đăng ký các đề tài theo yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.
– Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích sinh viên nghiên cứu khoa học; hỗ trợ cho sinh viên khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
3.4. Về tài chính và cơ sở vật chất
3.4.1. Về tài chính, Trường xác định là đơn vị tự chủ về tài chính, bảo đảm cân đối thu chi, có tích lũy, có dự phòng rủi ro, chủ động giải quyết khi có khó khăn về tài chính
– Phấn đấu, đề ra các giải pháp để tăng thêm nguồn thu cho Trường. Rà soát lại các khoản chi, cắt giảm các khoản chi bất hợp lý. Bảo đảm tỷ lệ các khoản chi hợp lý: chi tiền lương; cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học; chi cho người học; chi quản lý hành chính; trích khấu hao tài sản cố định; chi cho các hoạt động nhân đạo, từ thiện,… theo Quy chế quản lý tài chính của Trường.
– Xây dựng cơ chế để các Trung tâm dịch vụ có thu của Trường hoạt động có hiệu quả, tăng thêm nguồn thu, tự trang trải mọi chi phí và có đóng góp cho Trường.
– Rà soát lại các định mức chi theo tinh thần hợp lý và tiết kiệm; những khoản chi nào có thể khoán chi thì giao cho cho đơn vị thực hiện.
3.4.2. Về cơ sở vật chất
– Trước hết, đối với 3 cơ sở của Trường sử dụng theo hướng: ổn định, có đầu tư nâng cấp và sử dụng có hiệu quả.
– Đầu tư các phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ đào tạo, nhất là nhu cầu thực hành của khối công nghệ và khối sức khỏe.
– Triển khai xây dựng ký túc xá sinh viên của Trường, hoàn thiện Phòng khám bệnh đa khoa Phúc An tiến tới xây dựng bệnh viện thực hành của Trường với quy mô phù hợp phục vụ cho công tác đào tạo thực hành của khối sức khỏe và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh phục vụ sức khỏe cộng đồng.
– Xây dựng thư viện điện tử kết hợp với thư viện truyền thống đạt tiêu chuẩn, hiện đại, hệ thống thư viện được kết nối mạng internet với các cơ sở nghiên cứu liên quan. Đảm bảo đạt 70-100 đầu sách cho một chuyên ngành đào tạo.
– Xây dựng các mô hình thực hành, doanh nghiệp thực hành, thị trường ảo để giáo viên và sinh viên thực tập nâng cao kỹ năng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học.
- Tổ chức thực hiện
4.1. Tuyên truyền phổ biến Chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2018-2022, tầm nhìn đến 2030 đến toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên.
4.2. Căn cứ vào Chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2018-2022, tầm nhìn đến 2030, Trường triển khai xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm. Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị mình nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra.
4.3. Hàng năm, Trường và các đơn vị trực thuộc tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hành động cụ thể vào cuối năm học, xây dựng kế hoạch hoạt động cho năm tiếp theo phù hợp với định hướng chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2018-2022, tầm nhìn đến 2030.
Trong trường hợp cần thiết, có thể điều chỉnh mục tiêu phù hợp với yêu cầu phát triển, bổ sung các giải pháp để đạt mục tiêu được thiết lập, được điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
4.4. Giao Phòng Quản lý đào tạo chủ trì, phối hợp Phòng Tổ chức – Cán bộ, Phòng Khoa học và Đảm bảo chất lượng giúp Ban Giám hiệu theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2018-2022, tầm nhìn đến 2030.
GS Trần Phương đã ký